1. Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong tháng 02/2022 đạt gần 48,80 tỷ USD, giảm 19,1% tương ứng giảm 11,50 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 23,42 tỷ USD, giảm 24,1% (tương ứng giảm 7,43 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 25,38 tỷ USD, giảm 13,8% (tương ứng giảm 4,07 tỷ USD). Nguyên nhân chủ yếu do xuất nhập khẩu tháng 2/2022 là tháng Tết Nguyên Đán, số ngày làm việc ít hơn hẳn tháng trước.

Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 2 của giai đoạn 2013-2022

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Lũy kế đến hết tháng 02/2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 109,62 tỷ USD, tăng 14,2% tương ứng tăng 13,60 tỷ USD so với 2 tháng/2021. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 54,52 tỷ USD, tăng 11,7% (tương ứng tăng 5,71 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu đạt gần 55,10 tỷ USD, tăng 16,7% (tương ứng tăng 7,89 tỷ USD).

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 1,96 tỷ USD. Tính trong 2 tháng đầu năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước đã nhập siêu 581 triệu USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng là 34,55 tỷ USD, giảm 16,9% so với tháng trước, đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 2 tháng/2022 lên 76,37 tỷ USD, tăng 11,2%  (tương ứng tăng 7,7 tỷ USD) so với 2 tháng/2021.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này là 17,48 tỷ USD, giảm 20,9% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong 2 tháng đầu năm 2022 của doanh nghiệp FDI lên 39,63 tỷ USD, tăng 6,9% (tương ứng tăng 2,56 tỷ USD) so với 2 tháng/2021 và chiếm 73% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 2/2022 là 17,07 tỷ USD, giảm 12,4% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 2 tháng/2022 đạt 36,74 tỷ USD, tăng 16,3% (tương ứng tăng 5,14 tỷ USD) so với 2 tháng/2021, chiếm 66,7% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước.

Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 02/2022 đạt thặng dư 406 triệu USD, đưa cán cân thương mại trong 2 tháng/2022 lên mức thặng dư 2,89 tỷ USD.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Trong  2 tháng đầu tiên của năm 2022, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 71,15 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2021, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,9%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 22,71 tỷ USD, tăng 14,6%; châu Âu: 12,31 tỷ USD, tăng 12,4%; châu Đại Dương: 2,34 tỷ USD, tăng 25,8% và châu Phi: 1,09 tỷ USD, giảm 1,5% so với 2 tháng/2021.

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 02 tháng năm 2022 và so với cùng kỳ năm 2021

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

3. Xuất khẩu hàng hóa

Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 02/2022 là 23,42 tỷ USD, giảm 24,1% so với tháng trước. Quy mô hàng hóa xuất khẩu của nước ta trong tháng đã giảm tới 7,43 tỷ USD so với tháng trước, với mức giảm lớn từ các nhóm hàng: hàng dệt may giảm 1,51 tỷ USD, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng giảm 727 triệu USD, điện thoại các loại và linh kiện giảm 661 triệu USD, giày dép các loại giảm 593 triệu USD.

Tính trong 2 tháng/2022, tổng trị giá xuất khẩu đạt 54,52 tỷ USD, tăng 11,7%, tương ứng tăng 5,71 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: hàng dệt may tăng 1,15 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 705 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 685 triệu USD; hàng thủy sản tăng 507 triệu USD; cà phê tăng 326 triệu USD. Riêng xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại & linh kiện trong 2 tháng/2022 giảm mạnh tới 1,44 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2021.

Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 2 tháng/2021 và 2 tháng/2022

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 02/2022 đạt trị giá 3,84 tỷ USD, giảm 14,7% so với tháng trước.

Tính trong 2 tháng/2022, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 8,34 tỷ USD, giảm 14,7% so với 2 tháng/2021. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 2,22 tỷ USD, giảm 6,1%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 1,53 tỷ USD, giảm 15%; sang Hàn Quốc đạt 731 triệu USD, tăng 16,2%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 3,84 tỷ USD, giảm 6,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2022 đạt 7,95 tỷ USD, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 2 tháng/2022, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 2,03 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 1,6 tỷ USD, tăng 1,4%; sang thị trường Hồng Kông đạt 827 triệu USD, giảm 6,2%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 641 triệu USD, tăng 1,5%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,77 tỷ USD, giảm 20,8% so với tháng trước. Tính trong 2 tháng/2022 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,32 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 2 tháng/2022 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,81 tỷ USD, tăng 2,8%; Hàn Quốc với 447 triệu USD, tăng 22,1%; Nhật Bản với 427 triệu USD, tăng 16,2%; Trung Quốc với 388 triệu USD, tăng 15%... so với 2 tháng/2021.

Hàng dệt may: xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,06 tỷ USD, giảm mạnh 42,4% so với tháng trước. Tính chung, trong 2 tháng/2022, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 5,64 tỷ USD, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính trong 2 tháng/2022, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 2,88 tỷ USD, tăng 31,4% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 51% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc với 485 triệu USD, tăng 13,4%; thị trường Nhật Bản với 476 triệu USD, giảm 3%...

Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,35 tỷ USD, giảm 30,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 2 tháng/2022 đạt 3,29 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021. 

Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 2 tháng/2022 với trị giá và tốc độ tăng so với 2 tháng/2021 lần lượt là 1,37 tỷ USD (tăng 14,7%) và 824 triệu USD (tăng 14,1%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 2,19 tỷ USD, chiếm 67% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Sắt thép các loại: trong tháng 2/2022, lượng xuất khẩu sắt thép đạt 542 nghìn tấn, trị giá đạt 529 triệu USD, giảm 33,5% về lượng và giảm 41% về trị giá so với tháng trước.

Tính trong 2 tháng/2022, lượng sắt thép xuất khẩu là 1,33 triệu tấn, giảm mạnh 20,9% so với cùng kỳ năm trước và trị giá đạt 1,41 tỷ USD, tăng 23,6%. Xuất khẩu sắt thép các loại chủ yếu sang EU(27) đạt 226 nghìn tấn, tăng 9,6%; sang Campuchia đạt 212 nghìn tấn, giảm 2,5%; sang Hoa Kỳ đạt 177 nghìn tấn, tăng 119%; sang Malaixia với 128 nghìn tấn, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2021.

4. Nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 2/2022 là 25,38 tỷ USD, giảm 13,8% về số tương đối và giảm 4,07 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Trong đó, giảm mạnh ở các nhóm hàng như: máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng giảm 23,6% (tương ứng giảm 926 triệu USD); máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 7,8% (tương ứng giảm 555 triệu USD), điện thoại các loại & linh kiện giảm 18,6% (tương ứng giảm 375 triệu USD), nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày giảm 24,7% (tương ứng giảm 620 triệu USD); ngô giảm 52,3% về lượng và giảm 51,8% về trị giá (tương ứng giảm 176 triệu USD); dầu thô giảm 50,7% về lượng và giảm 56,2% về trị giá (tương ứng giảm 221 triệu USD)…

Ngược lại, trong tháng một số nhóm hàng nhập khẩu lại tăng cao so với tháng trước như ô tô nguyên chiếc các loại tăng 102,3% về lượng và tăng 67,2% về trị giá (tương ứng tăng 85 triệu USD); phế liệu sắt thép tăng 92,3% về lượng và tăng 71% về trị giá (tương ứng tăng 65 triệu USD); nguyên phụ liệu thuốc lá tăng 82,9% về trị giá; hạt điều tăng 31,8% về lượng và tăng 40,5% về trị giá (tương ứng tăng 39 triệu USD); xăng dầu các loại tăng 22% về lượng và tăng 39,9% về trị giá (tương ứng tăng 180 triệu USD).

Tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước trong 2 tháng/2022 đạt 55,10 tỷ USD, tăng 16,7%, tương ứng tăng 7,89 tỷ USD so với 2 tháng/2021. Trong đó, tăng mạnh nhất ở các nhóm hàng như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 3,11 tỷ USD; nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày tăng 879 triệu USD; hóa chất & sản phẩm tăng 775 triệu USD; than đá tăng 453 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 431 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu & sản phẩm tăng 398 triệu USD.

Biểu đồ 4: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong 2 tháng/2021 và 2 tháng/2022

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,57 tỷ USD, giảm 7,8% so với tháng trước. Tính chung, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2022 đạt tới 13,73 tỷ USD, tăng 29,3% tương ứng tăng 3,11 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Trong 2 tháng/2022, nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc với 4,14 tỷ USD, tăng mạnh 43,4% (tương ứng tăng 1,25 tỷ USD); từ Hàn Quốc với 3,84 tỷ USD, tăng 31,2% (tương ứng tăng 912 triệu USD); từ Đài Loan với 1,88 tỷ USD, tăng 31% (tương ứng tăng 445 triệu USD); từ Nhật Bản với 1,04 tỷ USD, tăng 31% (tương ứng tăng 246 triệu USD)…

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt hơn 3 tỷ USD, giảm 23,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng/2022 lên 6,97 tỷ USD, tăng nhẹ 2% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 2 tháng/2022 với trị giá là 3,66 tỷ USD, tăng 8,3%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 1,03 tỷ USD, giảm 6%; Nhật Bản với 644 triệu USD, giảm 6,4%… so với cùng kỳ năm trước.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 2/2022 là 1,88 tỷ USD, giảm 24,7% so với tháng trước và là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2021 đến nay.

Tuy nhiên, lũy kế 2 tháng/2022 nhập khẩu đã đạt gần 4,4 tỷ USD, tăng 25% tương đương tăng 879 triệu USD so với 2 tháng/2021.

Nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may da giày nhập khẩu vào Việt Nam trong 2 tháng/2022 chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc, chiếm tỷ trọng tới 51%, với 2,25 tỷ USD, tăng 24% so với 2 tháng/2021

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,64 tỷ USD, giảm 18,6% so với tháng trước. Tính trong 2 tháng/2022, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,64 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 2 tháng/2022, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 3,42 tỷ USD, chiếm 93,8% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó, nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 1,82 tỷ USD, tăng mạnh 24,7%; nhập khẩu từ Trung Quốc là 1,5 tỷ USD, giảm 7,7%… so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc các loại: lượng ô tô nguyên chiếc đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu trong tháng 2/2022 đạt 9.152 chiếc, tăng tới 102,3% so với tháng trước. Trong đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt 8.046 chiếc, tăng 99,7% và chiếm tới 88% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 2/2022, lượng ô tô nguyên chiếc được đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam là 13.690 chiếc, giảm 25,2% so với 2 tháng/2021.

Trong 2 tháng/2022, ô tô nguyên chiếc các loại chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc. Cụ thể, nhập từ Thái Lan là 7.283 chiếc, giảm 23,6%; từ Inđônêxia là 3.087 chiếc, giảm 34,8% và từ Trung Quốc là 1.612 chiếc, giảm 21% so với 2 tháng/2021.

Xăng dầu các loại: Trong  2 tháng/2022, Việt Nam đã nhập khẩu 1,35 triệu tấn xăng dầu các loại, với trị giá 1,09 tỷ USD, tăng 2,6% về lượng và tăng 65,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lượng dầu Diesel nhập về đạt 884 nghìn tấn, tăng 14,8% và lượng dầu Mazut đạt 132 nghìn tấn, tăng 8,1%; riêng lượng xăng nhập khẩu đạt 135 nghìn tấn, giảm mạnh 60,1% so với 2 tháng/2021

So với 2 tháng/2021, nhập khẩu xăng dầu các loại vào Việt Nam trong 2 tháng/2022 giảm ở cả 4 thị trường chính Malaixia, Hàn Quốc, Thái Lan và Singapore nhưng lại tăng rất mạnh ở thị trường chính Brunây và Trung Quốc. Cụ thể, nhập khẩu từ Malaixia là 402 nghìn tấn, giảm 11,9%; từ Hàn Quốc là 349 nghìn tấn, giảm 16%; nhập từ Thái Lan là 173 nghìn tấn, giảm 18,1%; nhập từ Singapore là 162 nghìn tấn, giảm 21%; từ Brunây là 121 nghìn tấn, tăng 490% và từ Trung Quốc là 99 nghìn tấn, tăng 129% so với 2 tháng/2021.

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Dự kiến Bài Phân tích Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3 và 3 tháng năm 2022 sẽ được phổ biến từ ngày 8/4/2021.

(Nguồn: tongcuc.customs.gov.vn)

 

Cảm ơn đã theo dõi hết bài viết!!!